18 quốc gia có mệnh giá 500.000 từ 1990 đến nay – Phần 1
Kể từ năm 1990 đến nay, thế giới trải qua nhiều điều không tốt ảnh hưởng đến nền kinh tế và điều đó cũng góp phần vào sự lạm phát, mất giá tiền tệ dẫn đến các quốc gia có mệnh giá lên tới 500.000 đơn vị.
Sau đây là 18 quốc gia và vùng lãnh thổ mà Mybanknotes.net xin giới thiệu đến các bạn những đồng tiền đã và đang còn lưu hành sử dụng với mệnh giá 500.000 đơn vị bạn nhé.
1, Angola
Angola là một quốc gia ở miền nam châu Phi, nằm bên bờ Đại Tây Dương. Nước này có chung biên giới với Namibia, Cộng hòa Dân chủ Congo, và Zambia. Tỉnh Cabinda tách bên ngoài quốc gia của Angola có chung biên giới với Cộng hòa Congo. Là một thuộc địa cũ của Bồ Đào Nha do đó, còn có tên khác là miền Tây Bồ Đào Nha. Cuộc nội chiến tại vẫn còn tiếp diễn sau khi Angola độc lập cho đến thập niên 2000. Nước này trên danh nghĩa là một nền dân chủ và tên trước kia của nó là Cộng hòa Angola
Đơn vị tiền tệ: Kwanza
Tình trạng: Hết lưu hành
Seri: 1995 – 1999
2. Argentina
Argentina tên chính thức là Cộng hòa Argentina (tiếng Tây Ban Nha: República Argentina, phát âm [reˈpuβlika arxenˈtina]), là quốc gia lớn thứ hai ở Nam Mỹ theo diện tích đất, sau Brasil. Quốc gia này theo thể liên bang, hình thành với 23 tỉnh và một thành phố tự trị là thủ đô Buenos Aires. Argentina có diện tích đứng thứ tám trên thế giới về diện tích đất liền và lớn nhất trong số các nước nói tiếng Tây Ban Nha, mặc dù México, Colombia và Tây Ban Nha đông dân hơn.
Đơn vị tiền tệ: Austral
Tình trạng: Hết lưu hành
Seri: 1985 – 1991
3. Brasil
Brazil tên gọi chính thức là Cộng hòa Liên bang Brazil, là quốc gia lớn nhất Nam Mỹ. Brasil là quốc gia lớn thứ năm trên thế giới về diện tích lẫn dân số với hơn 190 triệu người. Brasil là quốc gia nói tiếng Bồ Đào Nha duy nhất ở châu Mỹ và lớn nhất trên thế giới.
Đơn vị tiền tệ: Cruzeiro
Tình trạng: Hết lưu hành
Seri: Third Cruzeiro, 1990–1993
4. Yugoslavia
Nam Tư – Jugoslavija miêu tả ba thực thể chính trị tồn tại nối tiếp nhau trên Bán đảo Balkan ở Châu Âu, trong hầu hết thế kỷ 20. Quốc gia cuối cùng mang tên này là “Cộng hòa Liên bang Nam Tư” (FRY) được thành lập ngày 27 tháng 3 năm 1992. Đây là một liên bang trên lãnh thổ của hai nước cộng hòa (chưa ly khai) là Serbia (gồm cả các tỉnh tự trị Vojvodina và Kosovo) và Montenegro. Ngày 4 tháng 2 năm 2003, nó được đổi tên lại thành “Liên bang Serbia và Montenegro”, và chính thức xoá bỏ cái tên “Nam Tư”. Ngày 3 tháng 6 và 5 tháng 6 năm 2006, Montenegro và Serbia lần lượt tuyên bố độc lập, vì thế chấm dứt những tàn tích cuối cùng của một nhà nước Nam Tư.
Đơn vị tiền tệ: Krajina dinar
Tình trạng: Hết lưu hành
Seri: 1991
5. Iran
Iran có biên giới về phía tây bắc với Armenia, Azerbaijan, và Cộng hoà Artsakh tự xưng; phía bắc giáp biển Caspi; phía đông bắc giáp Turkmenistan; phía đông giáp Afghanistan và Pakistan; phía nam giáp vịnh Ba Tư và vịnh Oman; còn phía tây giáp Thổ Nhĩ Kỳ và Iraq. Iran có dân số trên 79,92 triệu người tính đến năm 2017, là quốc gia đông dân thứ 18 trên thế giới. Lãnh thổ Iran rộng 1.648.195 km², là quốc gia rộng thứ nhì tại Trung Đông và đứng thứ 17 thế giới. Iran có vị thế địa chính trị quan trọng do nằm tại phần trung tâm của đại lục Á-Âu và gần với eo biển Hormuz. Tehran là thủ đô và thành phố lớn nhất của Iran, cũng như là trung tâm dẫn đầu về kinh tế và văn hoá.
Đơn vị tiền tệ: Rial (Cheques)
Tình trạng: Đang lưu hành
Seri: 1992